Chuyển đến nội dung chính

Xử lý đình công tự phát

(TBKTSG) - Bắt đầu một ngày làm việc mới, vừa bước vào công ty, thay cho cảnh những người lao động quen thuộc vào ca, các nhân viên  văn phòng đang làm những công việc thường nhật, là một quang cảnh nhốn nháo, ồn ào. Một nhóm công nhân tụ tập bên ngoài sân nhà máy, lôi kéo những công nhân khác cùng giương cao biểu ngữ đòi tăng lương, đòi giải quyết bức xúc về giờ làm hay những quyền lợi khác…

Trong vai trò là người lãnh đạo công ty, bạn phải làm gì khi gặp tình huống ấy?
Dấu hiệu của đình công
Thực ra không một cuộc đình công nào xảy ra tự nhiên hay đột ngột, dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng dịch vụ. Vấn đề là những người trong cuộc có nhận ra nó với những dấu hiệu đặc trưng hay không. Dưới đây là một số những dấu hiệu mà nhà quản lý cần lưu tâm.
Hầu hết các cuộc đình công xảy ra đều bắt nguồn từ những bức xúc có thật của người lao động về một chính sách mà theo họ là chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tế hay ít ra là chưa công bằng trong nội bộ doanh nghiệp.
Ban đầu những bức xúc, bất đồng này chỉ là suy nghĩ của một nhóm nhỏ người lao động, nhưng theo “tâm lý lan truyền” nên không lâu sau đó, phần lớn công nhân trong phân xưởng, nhà máy biết về việc này và dù muốn hay không, bất đồng sẽ dễ có nguy cơ bùng phát thành một cuộc đình công khi có một “mồi lửa” thích hợp và đúng lúc.
Có nhiều trường hợp, lãnh đạo công ty đã nhận thấy hay được thông báo về tình hình này nhưng lại đánh giá không đúng về mức độ nghiêm trọng của sự việc vì nghĩ rằng mình làm đúng quy định của pháp luật. Vì thế các doanh nghiệp thường phản ứng chậm, đồng thời cách giải quyết cũng mang tính áp đặt hơn là tìm hiểu sâu nguyên nhân để từ đó có một giải pháp toàn diện.
Có những trường hợp việc áp dụng các quy định cũ không giải quyết hiệu quả vấn đề mà còn gây thêm bất đồng giữa hai bên, đôi khi làm cho vấn đề thêm nghiêm trọng, chỉ chờ giọt nước cuối cùng là tràn ly.
Trước khi cuộc đình công bắt đầu, thông qua người đại diện, những tín hiệu “cảnh báo” thông thường sẽ được gửi tới người sử dụng lao động để xem phản ứng hay chờ đợi các giải pháp tích cực cho những vấn đề mà một nhóm người lao động quan tâm. Việc doanh nghiệp phản ứng kịp thời khi nhận được những cảnh báo này đôi khi giúp cho việc đình công không xảy ra.
Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp lớn có số lượng công nhân lên đến vài trăm hay hàng ngàn, trong đó những nguyên tắc làm việc đã được xác định và được chỉ đạo từ công ty mẹ thì những áp lực kiểu như thế sẽ không làm thay đổi được quan điểm của người sử dụng lao động.
Các giải pháp xử lý ban đầu
Sẵn sàng đối thoại
Việc nhà quản lý thể hiện tinh thần sẵn sàng đối thoại, một cuộc làm việc chính thức giữa đại diện hai bên sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những nguyên nhân chính gây nên cuộc đình công, từ đó hai bên sẽ thảo luận tìm hướng giải quyết.
Trong cuộc gặp này, doanh nghiệp nên mời một luật sư có uy tín, kinh nghiệm về giải quyết đình công tham dự. Với sự hiểu biết pháp luật và sự đúng mực trong các đánh giá sự kiện, luật sư sẽ giải thích cho những người đại diện của người lao động về tính hợp pháp của cuộc đình công và những điều nên làm theo quy định của pháp luật, cũng như gợi ý ra một số giải pháp.
Điều này sẽ tác động tích cực đến hành động của những người đại diện cho người lao động. Nếu họ nhận ra đây là một cuộc đình công trái pháp luật cùng với những hậu quả có thể phải gánh chịu trong trường hợp doanh nghiệp đưa vấn đề ra tòa, các thỏa thuận của hai bên sẽ có nhiều khả năng nhanh chóng đạt được.
Thông báo cho cơ quan nhà nước đề nghị hỗ trợ

Với quy định hiện nay (*), các cơ quan địa phương có trách nhiệm chủ động hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp tập thể về quyền dẫn đến việc ngừng việc tập thể của người lao động, một hiện tượng ban đầu của đình công.
Do vậy, việc thông báo và đề nghị bằng văn bản tới các cơ quan nhà nước tại địa phương, cũng như thông báo cho công đoàn cấp trên được biết để có biện pháp can thiệp kịp thời là điều cần thiết và thiết thực. Trong trường hợp doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở thì việc liên hệ và thông báo cũng cần được làm tương tự đối với các cơ quan có trách nhiệm trong khu vực đó.
Việc các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình giải quyết đình công tại doanh nghiệp sẽ tạo một số cơ hội thuận tiện. Với sự tham gia và giải thích của các chuyên viên trong cơ quan nhà nước giúp cho người đại diện của người lao động hiểu rõ tính pháp lý của cuộc đình công, sự việc có thể được giải quyết nhanh chóng thông qua con đường thương lượng.
Tác động về tâm lý và các điều khoản cam kết
Nếu sau khi được tư vấn, doanh nghiệp nhận thấy cuộc đình công đang diễn ra là bất hợp pháp thì có thể cho làm các băng rôn, thông báo đặt tại cổng công ty có nội dung thể hiện quan điểm hợp lý của mình, khuyến khích người lao động quay lại làm việc và chỉ rõ hoạt động đình công đang xảy ra là không hợp pháp. Các tác động về mặt tâm lý này, cùng với sự chấp nhận bỏ qua những vụ việc đã xảy ra cũng như cam kết về sự thay đổi môi trường làm việc, nếu cần thiết, theo hướng tốt hơn từ phía doanh nghiệp sẽ giúp những người lao động tham gia vào cuộc đình công nhận ra hành động sai lầm nhất thời của mình, cảm thấy vững tin, giúp họ củng cố tinh thần và kích thích họ trở lại làm việc.
Giải quyết hậu quả
Một cuộc đình công dù diễn ra ngắn hay kéo dài, đều để lại hậu quả cho doanh nghiệp, từ sản xuất bị đình trệ trong thời gian đình công cho đến những tác động tiêu cực đến tinh thần làm việc của nhân viên. Do vậy, việc ổn định lại sản xuất, khơi lại tinh thần làm việc, tạo sự yên tâm cho người lao động bằng các điều chỉnh hợp lý về chính sách sau khi cuộc đình công chấm dứt là điều cần làm trước tiên đối với doanh nghiệp.

Sau cuộc đình công, doanh nghiệp cần cân nhắc các hành động của mình đối với nhân viên để không rơi vào các trường hợp mà điều 174 đ của Bộ luật Lao động sửa đổi đã quy định. Ví dụ: người sử dụng lao động không được phép chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động tham gia hay lãnh đạo đình công, hoặc điều động người tham gia hay người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác…
Riêng việc trả lương cho người lao động, doanh nghiệp cũng cần phân biệt những người nào là trực tiếp tham gia đình công thì không phải trả lương, những người nào phải ngừng việc do sự cố đình công thì vẫn được trả lương theo sự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải xác định cách thức trả lương cho những người nào bị ép buộc phải tham gia đình công.
Thông thường, nhân viên này, nếu có thể chứng minh họ bị ép buộc, thì nên được trả như những người không thể làm việc do bị đình công. Hiện nay, chưa có một hướng dẫn cụ thể nào về việc người sử dụng lao động phải trả lương cho những nhân viên bị ép phải tham gia đình công, nên có thể doanh nghiệp không cần trả. Tuy nhiên, khi cân nhắc hậu quả có thể xảy ra một cuộc đình công khác phát sinh từ vấn đề này, thông thường doanh nghiệp sẽ chấp nhận trả khoản tiền trên. 
PHẠM QUỐC TUẤN - Văn phòng luật sư Phuoc & Partners

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các nguyên tắc của COBIT 5

Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

Quản trị công nghệ thông tin

"Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,