Chuyển đến nội dung chính

Nhà quản lý có trách nhiệm


Cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã châm ngòi cho một cuộc tranh cãi chưa từng có về vai trò của người quản lý. Trong khi những thảo luận về hiệu quả quản lý, lương của các CEO và vai trò của ban quản trị đã trở nên gay gắt thì trách nhiệm của người quản lý lại ít được bàn luận.
Trong vòng 33 năm qua, tôi đã trải qua nhiều chương trình đào tạo giám đốc và thạc sĩ và luôn chia sẻ với những người tham dự quan điểm  về việc làm thế nào họ có thể trở thành nhà quản lý có trách nhiệm. Tôi thừa nhận rằng họ sẽ thành công trên khía cạnh thu nhập, địa vị xã hội và ảnh hưởng nhưng cũng lưu ý người quản lý phải nhớ rằng họ là những người trông nom những tổ chức có quyền lực nhất trong xã hội. Do đó, họ phải hướng bản thân tới một tầm cao hơn. Nhà quản lý phải cố gắng đạt được thành công với trách nhiệm.
Những lưu ý của tôi nhằm khuyến khích mọi người kiểm nghiệm lại giá trị của họ trước khi họ lao vào những công việc thường ngày.
Hãy suy nghĩ về những điều đó:
- Hiểu tầm quan trọng của sự linh hoạt, sáng tạo. Lãnh đạo là khả năng dẫn dắt sự thay đổi, hy vọng và tương lai. Người lãnh đạo phải mạo hiểm vào những lĩnh vực mới vì vậy họ phải có khả năng kiểm soát, ứng phó, xử lý với những việc không rõ ràng và khó khăn một cách thông minh, sáng suốt.
- Thể hiện cam kết học hỏi và phát triển bản thân. Người lãnh đạo phải đầu tư vào bản thân. Nếu không được đào tạo, bạn không thể giúp những người không được đào tạo khác; nếu bạn ốm, bạn không thể quản lý những người ốm khác; nếu bạn nghèo, bạn không thể giúp đỡ những người nghèo
- Phát triển khả năng gắn kết hoạt động cá nhân theo một triển vọng. Làm một việc trong thời gian dài, bạn sẽ trải nghiệm cả thành công lẫn thất bại. Khiêm tốn khi thành công và không nản chí khi thất bại là những đặc điểm của một người lãnh đạo giỏi.
- Sẵn sàng đầu tư vào việc phát triển người khác. Rộng rãi và hào phóng trong việc giúp đỡ đồng nghiệp nhận ra tiềm năng của họ.
-  Học cách kết nối những người kém may mắn hơn. Người lãnh đạo giỏi phải có tầm bao quát, mặc dù điều đó không hề dễ dàng. Hầu hết các xã hội đều phải giải quyết những vấn đề khác biệt bằng việc né tránh hoặc loại bỏ chúng, giải quyết, phản ứng với sự khác biệt bằng việc tránh hoặc loại bỏ chúng đi, ít xã hội nào lại tìm cách đồng hóa những gì khác biệt với xã hội của họ.
- Hãy quan tâm đến quá trình. Mọi người đều tìm kiếm sự công bằng chứ không phải sự ban ơn. Họ muốn được lắng nghe. Họ thậm chí thường không bận tâm nếu quyết định của họ không đúng hướng chừng nào quá trình của nó vẫn công bằng và rõ ràng.
- Ghi nhận tầm quan trọng của sự trung thành đối với tổ chức, nghề nghiệp, cộng đồng và xã hội và trên tất cả là gia đình. Hầu hết những thành tựu chúng ta có được đều nhờ sự ủng hộ của gia đình.
- Thừa nhận trách nhiệm với kết quả cũng như với quá trình và những người bạn làm việc cùng. Làm thế nào bạn có thể đạt được kết quả sẽ định hình kiểu người bạn sẽ trở thành.
- Ghi nhớ rằng bạn là một số ít có đặc quyền. Đó là điểm mạnh nhưng nó cũng là một gánh nặng bạn phải mang theo. Hãy cân bằng giữa thành tựu với tấm lòng và học hỏi với một cái nhìn bao dung hiểu biết.
- Hy vọng được đánh giá bởi những gì bạn làm và bạn làm tốt như thế nào - chứ không phải là bởi những điều bạn nói bạn muốn làm. Tuy nhiên, định kiến đối với những hành động cũng phải được cân bằng bởi sự thông cảm và quan tâm đến với những người khác.
- Hãy ý thức được vai trò của bạn. Quan tâm đến các vấn đề của người nghèo và người tàn tật, chấp nhận khiếm khuyết của người khác, tự cười bản thân và tránh xa những cám dỗ. Lãnh đạo là tự nhận thức bản thân, chấp nhận sai lầm của bản thân, phát huy tính khiêm tốn và nhân đạo.
    Mỗi năm, tôi đều xem lại những ghi chú của tôi về người quản lý có trách nhiệm mà tôi đã viết ra lần đầu tiên vào năm 1977. Thế giới đã thay đổi rất nhiều kể từ khi đó nhưng tôi vẫn thấy chưa cần thiết để thay đổi một từ nào trong những bài giảng của tôi. Trên thực tế, thông điệp này còn đúng với ngày nay hơn bao giờ hết.


    Bài viết của C.K. Prahalad trên Harvard Business Publishing. Tác giả là GS về Chiến lược tại Trường kinh doanh Ross thuộc ĐH Michigan.

    Nhận xét

    Bài đăng phổ biến từ blog này

    Các nguyên tắc của COBIT 5

    Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

    Quản trị công nghệ thông tin

    "Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

    MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

    Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,