Chuyển đến nội dung chính

LÀM SAO ĐỂ CÂN BẰNG CÔNG VIỆC – CUỘC SỐNG CHO NHÂN VIÊN HIỆU QUẢ

Khảo sát của Caravat.com về cân bằng công việc-cuộc sống (CV-CS) với trên 2.000 người LĐ trong tháng 8.2010 cho thấy: Chỉ có 27% cảm thấy mình có được sự hài hòa giữa CV-CS, 62% cảm thấy ít hay nhiều bị mất cân bằng và 11% hoàn toàn không có sự cân bằng. Kinh tế càng phát triển khiến người LĐ mất cân bằng giữa CV-CS có xu hướng tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động và doanh nghiệp.
Tiêu chí chọn việc mới của người lao động
Theo theo khảo sát này, “chính sách cân bằng CV-CS” giữ tầm quan trọng thứ hai chỉ sau “lương bổng” trong các tiêu chí lựa chọn công việc mới của người LĐ, ngang với “thăng tiến” và “cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài”; cao hơn “danh tiếng Cty”, “phong cách lãnh đạo” hay “địa điểm gần nhà”... Tuy vậy, khi được hỏi rằng Cty hiện tại có các chính sách liên quan tới cân bằng CV-CS không, chỉ có 34% trả lời “có”, 32% trả lời “không” và 34% cho rằng “không biết”.
 
Bà Thanh Nguyễn – GĐĐH Caravat.com cho biết: “Tuy cảm nhận cân bằng CV-CS mang tính cá nhân, nhưng nó lại tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của DN, nên các nhà lãnh đạo và quản trị nhân sự cần phải quan tâm và tìm cách giúp nhân viên có sự cân bằng tốt hơn.”
Caravat.com tổ chức Hội Thảo Bàn Tròn về vấn đề này tại Hà Nội vào ngày 16/9 với mong muốn giúp các công ty khách hàng và các nhà quản lí là thành viên Caravat.com có thể xây dựng và triển khai hiệu quả chính sách nhân sự CV-CS phù hợp thông qua chia sẻ và học hỏi từ các công ty đi trước.
Yếu tố giúp cân bằng công việc - cuộc sống cho nhân viên hiệu quả:
1. Giúp nhân viên hiểu đúng về Cân bằng CV-CS:
Mỗi người, tại những vị trí, công việc và giai đoạn khác nhau sẽ có nhu cầu cân bằng CV-CS khác nhau. Vì thế, trong môi trường doanh nghiệp, cần tránh những cách hiểu cứng nhắc như “Cân bằng CV-CS là chia sẻ thời gian 50/50 giữa công việc và không công viêc” hay “Đó là khả năng làm bất cứ việc gì bạn thích khi nào bạn thích”. Ngược lại, phải hiểu cân bằng CV-CS là LỰA CHỌN công việc – cuộc sống, trong đó mỗi cá nhân bên cạnh lợi ích từ lựa chọn của mình còn cần biết tự chịu trách nhiệm cho lựa chọn đó và biết hài lòng với sự cân bằng mà lựa chọn đó mang lại. Ví dụ như khi bạn “lựa chọn” trở thành nhà quản lí, có nghĩa là bạn chấp nhận không chỉ chịu trách nhiệm cho kết quả công việc của chính mình mà còn là cho cả đội ngũ dưới mình nữa, vì thế đừng than phiều khi bạn phải chịu nhiều áp lực hơn và có ít thời gian dư dả hơn nhân viên cấp dưới. Tâm lí “ít chịu trách nhiệm” và thói quen “đổ lỗi” cũng là một nguyên nhân chính khiến người lao động tự cảm thấy mất cân bằng trong CV-CS.
2. Xây dựng chính sách Cân bằng CV-CS phù hợp:
Nhà quản lí nên có chiến lược thể hiện quan điểm nêu rõ “cân bằng công việc-cuộc sống” là lựa chọn và trách nhiệm của từng nhân viên. Tuy nhiên công ty sẽ có những chính sách để giúp nhân viên “lựa chọn” đúng đắn và dễ dàng hơn. Ví dụ như công ty có thể tập trung xây dựng môi trường làm việc vui vẻ, công bằng để mỗi ngày nhân viên dễ dàng “chọn” việc tới công sở với tâm lí thoải mái và hào hứng nhất. Công ty cũng cần sâu sát khả năng, nhu cầu phát triển của từng nhân viên để tư vấn cho họ những “lựa chọn” nghề nghiệp phù hợp và có chính sách đào tạo để họ đạt được “lựa chọn” đó, vv.

Ngoài ra, chính sách “Cân bằng CV-CS” không nên nằm riêng lẻ mà nên là một phần trong tất cả các chính sách nhân sự quan trọng khác như tuyển dụng, giữ chân nhân tài, nâng cao năng suất lao động và xây dựng nét văn hóa doanh nghiệp. Vì thế chính sách này cần xuất phát từ chính Tầm nhìn, Sứ mệnh, Giá trị cũng như chiến lược kinh doanh chung của công ty. Ví dụ như tại IKIA, công ty hàng đầu thế giới về bán lẻ đồ nội thất, việc công ty cung cấp các chương trình huấn luyên dinh dưỡng , chăm sóc sức khỏe nhân viên, đường dây nóng 24/24 cho toàn bộ gia đình nhân viên tư vấn các vấn đề tâm lí, vv đều xuất phát từ tầm nhìn của IKEA muốn “Tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn cho rất nhiều người”, vv. Hoặc như trong lĩnh vực ngân hàng đang hết sức cạnh tranh, HSBC chủ  trương đề cao “hiệu suất công việc” lên hàng đầu. Vì thế “điều kiện cần” để được hưởng chính sách Cân bằng Công việc-cuộc sống là nhân viên đó phải đạt được thành tích kinh doanh nhất định và có được sự đồng ý không phải từ nhân sự mà là trưởng phòng ban để đảm bảo kết quả kinh doanh chung.
3. Hỗ trợ đồng bộ từ đội ngũ lãnh đạo:
Trách nhiệm giúp nhân viên cân bằng hơn trong công việc-cuộc sống không chỉ thuộc về phòng nhân sự mà là của chính từng người lãnh đạo phòng ban. Ví dụ như tại Pepsico còn có một hệ thống “biên bản” để đánh giá khả năng của người lãnh đạo dựa trên khả năng họ có đảm bảo cho nhân viên nghỉ đủ ngày phép hàng năm hay không… Một chương trình cân bằng công việc-cuộc sống không nhất thiết đòi hỏi thật nhiều chi phí nhưng để thành công chắc chắn cần có sự hỗ trợ đồng bộ từ chính đội ngũ lãnh đạo.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các nguyên tắc của COBIT 5

Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

Quản trị công nghệ thông tin

"Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,