Chuyển đến nội dung chính

Triết lý làm quan

Bên Tàu có hai quân sư nổi tiếng, ai đọc huyền sử Trung Quốc đều biết đó là Tôn Vũ và Khổng Minh. Hai quân sư có cách hành xử khác biệt.
Truyện Tam Quốc mô tả việc Lưu Bị phải ba lần đến mời, Khổng Minh mới chấp nhận về làm quân sư. Qua câu chuyện này, nhiều người ca ngợi Lưu Bị là người biết tôn sư trọng đạo, chiêu mộ nhân tài. Và câu chuyện cũng góp phần tô điểm cho tài danh của Khổng Minh, hẳn là người tài năng lỗi lạc mới được chiếu cố đặc biệt như thế.
Ngoài ra, theo dõi những chiến công của Lưu Bị sau khi có Khổng Minh về giúp thì rõ ràng việc cầu hiền tài của Lưu Bị không phí chút nào. Khổng Minh đã phục vụ Lưu Bị cho đến lúc tàn hơi.
Còn Tôn Vũ, sống vào thời Xuân Thu chiến quốc lại có ứng xử hoàn toàn khác Khổng Minh. Ông nhận lời về giúp cho nhà Ngô ngay sau khi Ngũ Viên thay vua Ngô đến mời. Về kinh thành không bao lâu Tôn Vũ đã ra lệnh chém hai ái vương của vua Ngô vì họ không chấp hành quân lệnh. Chinh phục nước Sở mang về cho nhà Ngô xong lại xin từ quan về quê ẩn dật. Vàng bạc vua Ngô tặng, ông đem phát hết cho dân nghèo rồi biệt tích trên chốn giang hồ.
Tôn Vũ ra đi để lại 10 sách lược quân sự (xem bảng bên dưới) mà ngày nay áp dụng vẫn rất phù hợp trong kinh doanh để đối phó với chuyện cạnh tranh trên thương trường.
Vì sao Tôn Vũ lại nhanh chóng nhận lời làm tướng cho vua Ngô? Nếu quan sát cách hành xử của ông sau khi thắng quân Sở ta có thể đoán, tham gia quan trường là cơ hội để Tôn Vũ áp dụng lý thuyết quân sự của mình. Khi đã ứng dụng thành công, ông không có lý do gì để nấn ná ở chốn quan trường hưởng lộc. Vì thế, ông đã ra đi.
Nhắc chuyện xưa Tôn Vũ để kể chuyện nay. Tôi mới gặp một người quen, học trước tôi một năm tại một trường đại học ở Mỹ. Anh đã từ bỏ chức giám đốc một công ty ở Hà Nội để vào TPHCM dạy học. Anh nói công việc của mình đã qua 10 năm, tất cả đã trở nên quen thuộc. “Mỗi sáng mình đến cơ quan, chiều lại về. Đầu óc không có gì phải suy nghĩ. Mình có cảm giác như đang sử dụng uy tín, kinh nghiệm để hưởng lợi của tổ chức. Mình phải ra đi để tổ chức có thay đổi và bản thân mình cũng thay đổi”, anh giải thích.
Anh đã học các sách lược kinh doanh từ một trường nổi tiếng ở Mỹ. Về nước, anh đem sở học của mình ứng dụng thành công trong quản trị một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế. Sau 10 năm, anh lại đi trên con đường mới. Tôi không dám so sánh anh với bậc vĩ nhân như Tôn Vũ, nhưng ước gì ở nước ta có những cán bộ quản lý đầy sĩ khí, mạnh mẽ trong cách nghĩ cách làm như thế để thế hệ trẻ hơn có thêm cơ hội thử thách chính mình!
10 nguyên tắc của Tôn Vũ ứng dụng trong kinh doanh
1. Thủ lợi: Lấy lợi để thúc đẩy nhân viên làm việc. Lấy lợi để chinh phục đối thủ cạnh tranh.
2. Kế hoạch: Phải có kế hoạch chu đáo, bí mật cả trong ngắn hạn và dài hạn.
3. Tiên liệu: Phải thu thập và phân tích thông tin để dự đoán chiêu thức kinh doanh của đối thủ cạnh tranh và có kế hoạch đối phó.
4. Thần tốc: Khi đã tính toán kỹ lưỡng, cần đánh nhanh rút gọn.
5. Tự tin: Giữ vững tinh thần đoàn kết, tự tin và quyết thắng. Không thắng thì hòa chứ không được thua ngược.
6. Bảo mật: Tìm cách không cho đối thủ cạnh tranh biết được năng lực của mình.
7. Chủ động: Nắm thế chủ động, buộc đối thủ cạnh tranh phải chống đỡ theo ý đồ của ta.
8. Bảo toàn: Tránh để mất nhân viên trong mọi tình huống.
9. Tự nhiên: Biết vận dụng các yếu tố thiên thời - địa lợi - nhân hòa một cách hợp lý.
10. Linh hoạt: Biết biến hóa, lúc công, lúc thủ để đối thủ cạnh tranh không biết được thực lực của mình.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các nguyên tắc của COBIT 5

Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

Quản trị công nghệ thông tin

"Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,