Chuyển đến nội dung chính

Bảo vệ ý kiến mà không cần tỏ ra thủ thế

Giữ vững tâm trạng bình thản khi đối mặt với sự hoài nghi hay thậm chí thù địch là nguyên tắc sống còn khi ở cương vị lãnh đạo, nó giống như như một mùi hương bạn tỏa ra nếu bạn muốn mê hoặc người khác.
Nêu lên một ý tưởng nghĩa là đặt vào ý tưởng đó niềm tin và sự say mê của chúng ta. Khi bạn muốn thúc đẩy việc thực hiện một ý tưởng hay một đề nghị mà bạn cho là quan trọng, sự tận tâm là điều cần thiết. Sự nhiệt tình này cũng mang lại những thứ khác cho động cơ của bạn. Nhưng nó cũng có thể là kẻ thù tồi tệ nhất của bạn khi ai đó, chẳng hạn như ông chủ của bạn, không chấp nhận.
Vì bạn rất say mê các ý tưởng của bạn, bản năng của bạn là bảo vệ nó như thể một đứa trẻ. (Chỉ cần nghĩ đến cụm từ thông thường "dự án này là con đẻ của tôi"). Sai lầm lớn! Điều này sẽ đặt bạn vào thế phòng ngự.
Khi bạn phải đối mặt với những lời chỉ trích bạn cần bảo vệ mình mà không tỏ ra thủ thế. Nếu tỏ ra như vậy, bạn sẽ bị chỉ trích thêm vì thường xuyên phòng thủ sẽ kích động những hành vi tiêu cực như đả kích hay tạm dừng kinh doanh. Lúc này bạn cảm thấy bị mắc kẹt và những lời lịch sự không còn nữa. Say mê là tốt, nhưng say mê đến mức mù quáng, không muốn và không thể lắng nghe người khác, thì nên tránh.
Giữ vững tâm trạng bình thản khi đối mặt với sự hoài nghi hay thậm chí thù địch là nguyên tắc sống còn khi ở cương vị lãnh đạo, nó giống như như một mùi hương bạn tỏa ra nếu bạn muốn mê hoặc người khác. Và khi mọi người đang bị cuốn hút bởi những ý tưởng của bạn, rất dễ dàng để đuổi kịp thời điểm quan trọng. Thách thức không phải là để phản ứng thái quá và phân biệt cá nhân trong hệ tư tưởng. Ở đây, nó nghĩa là làm như thế nào.
Hãy có sự chuẩn bị. Bất cứ khi nào bạn đề xuất một ý tưởng, chắc chắn sẽ có những người không hiểu ý tưởng đó, không thích ý tưởng đó, hay chỉ đơn giản là không thích bạn. Vì vậy hãy tự chuẩn bị cho bản thân trước sự phản đối. Hãy suy xét kỹ mọi người sẽ hỏi cái gì và tại sao.
Ví dụ, một đồng nghiệp có thể nói sáng kiến của bạn có chi phí quá cao, người khác hỏi về hiệu quả của nó, và có người thì thắc mắc về thời gian thực hiện. Phát triển những lý lẽ phản hồi để giải đáp những thắc mắc. Hoặc là  sử dụng những lý lẽ này trước (trước khi những lời chỉ trích trên được nêu ra) hoặc là sử dụng chúng sau khi sự phản đối được đề cập.
Hãy rộng lượng. Tán thưởng những ý kiến phản hồi mang tính xây dựng của mọi người. Bạn có thể làm điều này ngay cả khi những lời chỉ trích mang tính chất phê phán hơn là hữu ích, vì nó cho thấy rằng bạn là một người cao thượng. Những người khác có thể nhỏ nhen, nhưng bạn là người chọn cho mình vị trí cao nhất. Điều đó chứng tỏ cá tính mạnh mẽ của bạn.
Hãy kiên nhẫn. Rất ít người, nếu có, sẽ nồng nhiệt đón nhận những ý tưởng của bạn. Sau tất cả, chúng ta đều phải có lịch trình của riêng mình. Vì vậy, phải thực tế với khung thời gian của bạn. Cần phải biết rằng sẽ mất thời gian và công sức để thuyết phục người khác chấp nhận ý tưởng của bạn. Bạn sẽ phải nghe nhiều sự phản bác tương tự nhau, hãy đón nhận điều đó. Sàng lọc các ý tưởng của bạn để thể hiện rằng bạn đang lắng nghe người khác. Và nhớ rằng sự kiên nhẫn cũng đòi hỏi bạn phải biết giữ bình tĩnh.
Giữ bình tĩnh không có nghĩa là bạn đánh vào mặt địch thủ của mình. Điều này là cần thiết để tiếp tục niềm say mê với các ý tưởng của bạn và thể hiện quyết tâm bên trong con người bạn. Khi bạn gặp phải sự chỉ trích, hãy phản bác bằng lý lẽ rằng ý tưởng của bạn nhằm mục đích mang đến những gì tốt nhất cho tổ chức - không chỉ đơn thuần là cho bản thân bạn. Hãy truyền năng lượng vào ý tưởng của bạn, và trong khi ý tưởng của bạn đang được khuấy động, bạn vẫn sẽ giữ được bình tĩnh. Bảo vệ ý kiến của mình mà không tỏ ra thủ thế đòi hỏi phải luyện tập. Bạn có thể luyện tập bằng cách nhờ đồng nghiệp đáng tin cậy đặt câu hỏi dồn dập về ý tưởng của bạn. Điều này sẽ giúp bạn chọn lọc phong cách nói. Hãy thư giãn cơ mặt của bạn, hay thậm chí mỉm cười - điều đó cho thấy từ bạn đang làm chủ được bản thân . Bạn không có quyền kiểm soát phản ứng của những người khác, nhưng bạn đang làm chủ chính bản thân mình, đó là điều cần thiết để chứng minh khả năng lãnh đạo giữa các mặt đối lập.
- Bài viết của John Baldoni trên Harvard Business Publishing -

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các nguyên tắc của COBIT 5

Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

Quản trị công nghệ thông tin

"Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,