Chuyển đến nội dung chính

Nam kỹ sư 'chế' tài khoản khống chiếm tiền ngân hàng

Được cử đến khắc phục sự cố phần mềm quản trị thẻ ATM nhưng Nguyễn Chí Toàn lại "đột nhập" vào hệ thống dữ liệu, tạo tài khoản khống để chiếm đoạt hàng trăm triệu đồng của ngân hàng.

Ngày 16/9, TAND TP HCM đã tuyên phạt Nguyễn Chí Toàn (27 tuổi, kỹ sư tin học) mức án 6 năm tù về tội "sử dụng mạng Internet thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản". Trường là bị cáo đầu tiên bị xét xử về tội danh mới này tại TP HCM.

Theo cáo trạng, sau khi tốt nghiệp đại học, cuối năm 2008, Toàn vào làm việc tại công ty Trans Infotech Việt Nam (công ty TI). Đến giữa năm 2009, Toàn được cử đến trung tâm thẻ ATM của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) để khắc phục các sự cố xảy ra trong quá trình sử dụng phần mềm quản trị thẻ.

Quá trình làm việc, Toàn phát hiện mật mã truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu thẻ của Ngân hàng MHB và có thể chỉnh sửa thông tin của hệ thống này.

Từ ngày 10/1 đến ngày 18/2, Toàn đã dùng kiến thức về công nghệ thông tin để làm giả chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Nan, đăng ký làm thẻ ATM của ngân hàng này. Sau đó, viên kỹ sư trẻ truy cập trái phép vào hệ thống dữ liệu tạo tài khoản khống mang tên Lê Ngọc Trúc với số tiền 250 triệu đồng.

Toàn tiếp tục sửa số thẻ của Lê Ngọc Trúc trùng với thẻ của Nguyễn Nan. Với cách này, khi sử dụng thẻ ATM của Nguyễn Nan thì hệ thống sẽ hiểu là tương ứng với tài khoản của Lê Ngọc Trúc. Từ đó, Toàn vô tư rút tiền từ các máy ATM của Ngân hàng MHB. Để không bị phát hiện, người này chọn các máy không có camera ghi hình. Xài gần hết số tiền trên, Toàn tiếp tục ghi khống 450 triệu đồng nữa và rút tổng cộng hơn 300 triệu đồng.

Tương tự, ngày 10/2, Toàn đăng ký thêm một thẻ ATM và "đột nhập" vào hệ thống dữ liệu của Ngân hàng MHB tạo tài khoản khống có 1,5 tỷ đồng. Song, chưa kịp sử dụng thẻ này thì Toàn bị mất trộm nên đã báo ngân hàng khóa thẻ. Từ đây, bộ phận an ninh mới phát hiện hành vi của Toàn.

Theo http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/nam-ky-su-che-tai-khoan-khong-chiem-tien-ngan-hang-2205573.html

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Các nguyên tắc của COBIT 5

Nguyên tắc thứ 1: Đáp ứng nhu cầu các bên liên quan (Meeting stakeholder needs) Doanh nghiệp tạo ra giá trị cho các bên liên quan bằng việc duy trì cân bằng giữa lợi ích, rủi ro và nguồn lực.  COBIT 5 cung cấp các quy trình cần thiết và các điều kiện cần thiết (enabler) nhằm hỗ trợ việc tạo ra các giá trị kinh doanh thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có các mục tiêu khác nhau nên một doanh nghiệp có thể tùy biến COBIT 5 để phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp thông qua mục tiêu kinh doanh, biến đổi từ mục tiêu kinh doanh chung thành các mục tiêu chi tiết mà có thể quản lý được, có các đặc tả chi tiết và ánh xạ các mục tiêu đó vào các quy trình, các thực hành của mục tiêu CNTT. Các tầng mục tiêu (goals cascade) đạt được thông qua bốn bước: Bước 1: Định hướng của các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu của các bên liên quan. Bước 2: Nhu cầu của các bên liên quan tác động vào mục tiêu của doanh nghiệp.   Nhu cầu của các bên liên

Quản trị công nghệ thông tin

"Theo định nghĩa của OCED, quản trị doanh nghiệp (corporate governance) bao gồm các quy trình để định hướng, kiểm soát và lãnh đạo tổ chức. Quản trị doanh nghiệp bao gồm thẩm quyền, trách nhiệm, quản lý, lãnh đạo và kiểm soát trong tổ chức." Theo Principles of Corporate Governance,  OCED. "Quản trị công nghệ thông tin (IT Governance - ITG) là trách nhiệm của Ban Giám Đốc và các nhà quản lý. Quản trị công nghệ thông tin là một phần của quản trị doanh nghiệp và bao gồm cấu trúc lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và các quy trình để đảm bảo công nghệ thông tin của tổ chức được duy trì và mở rộng theo các định hướng chiến lược và mục tiêu của tổ chức'' Theo Board Briefing on IT Governance, 2 nd  Edition,  IT Governance Institute Thông tin là một nguồn lực quan trọng của tất cả các doanh nghiệp và công nghệ giữ một vai trò cũng quan trọng từ khi thông tin được hình thành đến khi thông tin bị phá hủy.  Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn

MỤC 2.1: TẠO GIÁ TRỊ (CREATING VALUE)

Các dự án tồn tại trong một hệ thống lớn hơn, chẳng hạn như một cơ quan chính phủ, tổ chức hoặc thỏa thuận hợp đồng. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ tổ chức (organization) khi đề cập đến các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các thỏa thuận hợp đồng, liên doanh và các thỏa thuận khác. Tổ chức tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Ví dụ về các cách mà các dự án tạo ra giá trị bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc người dùng cuối; Tạo ra những đóng góp tích cực cho xã hội hoặc môi trường; Cải thiện hiệu quả, năng suất, hiệu quả hoặc khả năng đáp ứng; Thực hiện các thay đổi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tổ chức sang trạng thái mong muốn trong tương lai; và Duy trì các lợi ích được kích hoạt bởi các chương trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trước đó. 2.1.1 CÁC THÀNH PHẦN CUNG CẤP GIÁ TRỊ (VALUE DELIVERY) Có nhiều thành phần khác nhau, chẳng hạn như danh mục đầu tư, chương trình,